Chương trình hành động số 145 -CTr/BCSĐTNMT ngày 02/02/2017 của Ban cán sự đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; căn cứ Kế hoạch số 04-KH/TW ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Ban cán sự đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết nêu trên với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt Nghị quyết đến từng cán bộ, đảng viên và công chức, viên chức, người lao động để làm cho mỗi người nhận thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện suy thoái và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
2. Xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong gương mẫu, luôn đặt lợi ích của tập thể, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ của Nhân dân, phục vụ Nhân dân, có năng lực hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu triển khai thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý đất đai, khoáng sản, môi trường bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần xóa bỏ những tiêu cực trong cơ chế “xin-cho”, “duyệt-cấp”.
4. Trong tổ chức thực hiện Nghị quyết, Ban cán sự đảng Bộ, cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu các cấp phải thật sự đoàn kết, gương mẫu, đồng thời có quyết tâm chính trị cao, kiên quyết, kiên trì, làm đến đâu chắc đến đó, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình
a) Xác định công tác chính trị tư tưởng là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng bộ, của bí thư cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; lấy chi bộ làm hạt nhân thực hiện công tác chính trị tư tưởng; từng đảng viên có trách nhiệm tham gia công tác chính trị tư tưởng và tự làm công tác tư tưởng cho mình.
b) Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị theo phương châm trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; học đi đôi với làm, chú trọng làm theo bằng những việc làm cụ thể; xây dựng và nhân rộng những điển hình tiên tiến; kết hợp giữa “xây” với “chống”; đề cao trách nhiệm nêu gương, tự giác học trước, làm trước để nêu gương của người đứng đầu và lãnh đạo các cơ quan đơn vị, của cán bộ, đảng viên. Lấy kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân loại đảng viên, tổ chức đảng hằng năm.
c) Chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên để có chủ trương, giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc quyền, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân.
d) Thực hiện nghiêm túc Quy định số 164-QĐ/TW ngày 01/02/2013 của Bộ Chính trị về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; bắt buộc hằng năm phải học tập, nâng cao nhận thức, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên gắn với việc cung cấp thông tin, cập nhật kiến thức mới phù hợp từng đối tượng, từng cấp, từng cơ quan, đơn vị.
đ) Hằng năm, bí thư cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và từng cán bộ, đảng viên đăng ký thực hiện việc nêu gương; cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ cơ quan, đơn vị. Ngay trong quý I/2017, Ban cán sự đảng Bộ, cấp ủy các cấp chỉ đạo hoàn thành nội dung này và trực tiếp quản lý kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
Chương trình hành động của tập thể và cá nhân; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kết quả thực hiện cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; tự phê bình và phê bình; sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý; hiệu quả đấu tranh, khắc phục suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" là những tiêu chí để đánh giá, xếp loại tổ chức và cán bộ, đảng viên, để xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
e) Việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân theo Nghị quyết gắn với kiểm điểm hằng năm và đột xuất, được tiến hành đồng thời ở các cấp. Cấp trên và người đứng đầu phải gương mẫu, tự giác kiểm điểm để cấp dưới học tập, làm theo. Ở từng cấp đều xác định trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo; có những nơi có vấn đề phức tạp, dư luận bức xúc, có biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” thì cấp trên gợi ý kiểm điểm, yêu cầu báo cáo giải trình và trực tiếp dự, chỉ đạo. Nội dung kiểm điểm tập trung làm rõ những hạn chế, yếu kém; liên hệ với những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; chỉ rõ nguyên nhân, đề ra giải pháp và thời gian khắc phục. Sau kiểm điểm, từng tập thể, cá nhân xây dựng kế hoạch sửa chữa, khắc phục khuyết điểm và báo cáo cấp có thẩm quyền. Cấp ủy, tổ chức đảng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc khắc phục, sửa chữa khuyết điểm của cấp dưới và cán bộ, đảng viên. Đồng thời, coi trọng việc biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến, những tổ chức đảng, đảng viên có cách làm sáng tạo, tự điều chỉnh, khắc phục, sửa chữa khuyết điểm có hiệu quả trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
g) Vào cuối mỗi năm, Ban cán sự đảng Bộ kiểm điểm tập thể và cá nhân, lấy ý kiến đóng góp của Đảng ủy Bộ và cán bộ chủ chốt trước khi báo cáo Ban Bí thư. Lãnh đạo, ban thường vụ cấp ủy các cấp kiểm điểm tập thể và cá nhân, báo cáo xin ý kiến đóng góp của cấp ủy cùng cấp trước khi báo cáo cấp trên trực tiếp. Vụ Tổ chức cán bộ/Ban tổ chức cán bộ/bộ phận tham mưu công tác tổ chức cán bộ của đơn vị hoặc Ban tổ chức cấp uỷ cùng cấp chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm tra và các cơ quan liên quan tham mưu ban thường vụ nội dung gợi ý kiểm điểm đối với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc và cán bộ thuộc quyền quản lý của thường vụ cấp ủy.
h) Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Xây dựng quy định tự phê bình và phê bình, khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm và bảo vệ người thẳng thắn, dám đấu tranh; cấp trên gợi ý kiểm điểm và trực tiếp dự, chỉ đạo ở những nơi có vấn đề phức tạp, nơi có biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".
2. Xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, đảng viên
a) Tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến địa phương theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm khắc phục sự chồng chéo, giao thoa chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị và phù hợp với nguyên tắc Chính phủ kiến tạo phát triển, trong sạch, vững mạnh, liêm chính, lấy Nhân dân và doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ.
b) Thực hiện đúng mục tiêu và có hiệu quả Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, các nghị định, nghị quyết của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế gắn với việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng; rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các quy định nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên; khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ, như: phân công, phân cấp, thẩm quyền quản lý, quy trình bổ nhiệm.
d) Rà soát, hoàn thiện các quy định về công tác cán bộ, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu và liên thông giữa các cấp.
- Đẩy mạnh quy hoạch cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ sau quy hoạch theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nhân lực chất lượng cao, hoàn thiện và triển khai quy hoạch phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030; đề án đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học công nghệ đến năm 2020; Chiến lược phát triển các Trường, Viện trực thuộc Bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
- Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới; tổ chức thực hiện thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý.
- Xây dựng quy định, quy trình xử lý cụ thể nhằm sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức đối với cán bộ làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp mà không chờ đến hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Quy định số 262-QĐ/TW, ngày 08/10/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội (lấy phiếu tín nhiệm vào năm thứ 3 giữa nhiệm kỳ). Thực sự coi trọng việc sử dụng kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trực tiếp tham gia công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nhằm tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức yên tâm công tác, làm việc; có chính sách và chế độ đãi ngộ để thu hút người tài, khuyến khích chuyên gia trong và ngoài nước, đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, vị trí và điều kiện thuận lợi trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tham gia đóng góp cho sự phát triển ngành tài nguyên và môi trường của đất nước.
3. Đẩy mạnh thực hiện các quy định về đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 117-QĐ/BCSĐTNMT ngày 11/4/2014 của Ban cán sự đảng Bộ về Quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường. Bổ sung, xây dựng hoàn thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ ở từng đơn vị, tổ chức với phương châm “sát chức năng, nhiệm vụ, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thực hiện và đánh giá việc thực hiện”.
b) Tổ chức thực hiện nghiêm túc, thực chất, hiệu quả Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp; Chỉ thị số 02/CT-BTNMT ngày 29/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành tài nguyên và môi trường; Công văn số 1729/BTNMT-TCCB ngày 16/5/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, thực hiện văn hoá công sở và phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường quán triệt, triển khai đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở; chấm đứt ngay tình trạng ăn uống, chè chén, “liên hoan”, “gặp mặt” khi hội họp, được đề bạt, thuyên chuyển công tác và việc tổ chức cưới hỏi, ma chay, giỗ tết... xa hoa, lãng phí, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, gây phản cảm trong dư luận xã hội.
c) Rà soát quy trình giải quyết công việc và xây dựng, hoàn thiện quy định để kiểm soát việc thực thi quyền lực của người có chức, có quyền; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong từng công đoạn giải quyết công việc và có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
d) Tổ chức xây dựng, rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định về chế độ phát ngôn; quy chế bảo mật thông tin, bảo vệ chính trị nội bộ. Thực hiện nghiêm túc quy định về kỷ luật phát ngôn của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý; quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước ngoài; bảo vệ bí mật các tài liệu của Đảng, Nhà nước; quy chế, quy định về việc cử cán bộ đi học tập, công tác tại nước ngoài.
đ) Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường hướng về địa phương và cơ sở, đặt trọng tâm vào công tác rà soát và tiếp tục đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp và thủ tục hành chính nội bộ theo hướng công khai, minh bạch, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi; kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả quy trình giải quyết thủ tục hành chính của Bộ; tăng cường giao lưu trực tuyến với tổ chức, cá nhân.
4. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý đất đai, khoáng sản và môi trường phù hợp với Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII
a) Về công tác quản lý đất đai
- Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai nhằm thể chế đầy đủ quan điểm, nội dung theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên đất đai, khai thác, sử dụng tiết kiệm; đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy dân chủ, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương và đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong lĩnh vực đất đai.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch sử dụng đất từ khâu lập, xét duyệt đến triển khai thực hiện. Tập trung chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp phù hợp với quy định của Luật Đất đai, trong đó có việc lập bổ sung quy hoạch sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và tính liên kết giữa các ngành, vùng trên phạm vi cả nước.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định, nhất là các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai; đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng và kịp thời trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhất là các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng trọng điểm của quốc gia; làm tốt công tác định giá đất để đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước và đảm bảo quyền lợi cho người dân theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, từng bước hiện đại hóa cung cấp dịch vụ công về đất đai theo hướng chính phủ điện tử. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ; xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về sử dụng đất. Rà soát, tổng hợp tình hình, chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương xử lý các dự án vi phạm pháp luật như: chậm đưa đất vào sử dụng, hoang hóa, lãng phí đất đai, trước hết ở các thành phố, tỉnh có khu công nghiệp và khu đô thị phát triển.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ địa chính, cán bộ lãnh đạo cấp huyện, xã; có cơ chế kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán bộ làm công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Về công tác quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản
- Đánh giá tác động các quy định của Luật khoáng sản năm 2010 sau 05 năm thực hiện; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật; tiếp tục ban hành bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản.
- Tổ chức đánh giá 05 năm thực hiện Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011; rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1388/QĐ-TTg ngày 13/08/2013 để đề xuất điều chỉnh, bổ sung và các giải pháp hiệu quả nhằm đạt mục tiêu đã được nêu trong Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tăng cường cấp phép hoạt động khoáng sản thông qua hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xác định hoàn trả tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện các quy định về quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản; của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong việc chấp hành chính sách, quy định của pháp luật về khoáng sản; kiểm soát có hiệu quả sản lượng khai thác của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; có biện pháp hiệu quả hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
c) Về công tác quản lý bảo vệ môi trường
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bảo đảm thống nhất, đồng bộ các quy định về bảo vệ môi trường trong các luật về môi trường, tài nguyên, thuế, ngân sách, đầu tư, xây dựng, khoa học và công nghệ,... ; tiếp tục hoàn thiện, trình ban hành các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường; rà soát, điều chỉnh các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các Nghị quyết, Chiến lược, Chương trình, Kế hoạch, Đề án về bảo vệ môi trường; trong đó, trọng tâm là tiếp tục cụ thể hóa và tổ chức tốt các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường đã được nêu tại Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Chương trình nghị sự 2030 về sự phát triển bền vững của Liên Hợp quốc, Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện đồng bộ, chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong quá trình cấp phép đầu tư, từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển khai thực hiện và vận hành dự án; tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tăng cường và chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường; xử lý nghiêm, kịp thời và công bố thông tin về những nhà máy, khu công nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập trung nguồn lực, chỉ đạo xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở các khu công nghiệp, khu đô thị và làng nghề.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương; tăng cường năng lực thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của ngành môi trường; tăng cường năng lực ứng phó, xử lý sự cố môi trường, nhất là sự cố trên sông, trên biển; xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp, đền bù thiệt hại về môi trường.
- Đẩy mạnh huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế huy động nguồn lực, thu hút đầu tư, xã hội hoá bảo vệ môi trường.
5. Về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
a) Đổi mới, tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát; chú trọng việc xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình công tác kiểm tra, giám sát trong từng năm của các cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp và của chi bộ. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trong đó tập trung kiểm tra, giám sát việc: thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”; việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng Đảng; quy chế làm việc, nền nếp sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ; việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và việc gương mẫu rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
b) Tăng cường thẩm quyền, trách nhiệm cho người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ chỉ công tác cán bộ cấp dưới quyền để kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc chậm trễ, trì trệ, kém hiệu quả trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; đồng thời xem xét tư cách đảng viên và phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn hành vi bao che, cản trở, gây khó khăn trong xử lý.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng; cán bộ, đảng viên vi phạm phải có hình thức xử lý kịp thời, chính xác, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng.
d) Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải trình và giám sát việc tăng giảm tài sản của cán bộ, đảng viên. Cơ quan đề xuất đề bạt, bổ nhiệm cán bộ phải tiến hành thẩm định, xác minh, đánh giá tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai theo quy định.
đ) Triển khai thực hiện Quy định của Trung ương về xử lý những tập thể, cá nhân suy thoái nghiêm trọng về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có lời nói và việc làm biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" nghiêm trọng. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng phải chịu trách nhiệm nếu không kịp thời phát hiện hoặc phát hiện mà chậm xử lý đối với các biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".
e) Kịp thời bổ sung, kiện toàn ủy ban kiểm tra; bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng cho các cấp ủy, bí thư chi bộ và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát.
6. Về phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội
a) Lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, cơ quan, đơn vị thực hiện tốt Quyết định số 290-QĐ/TW, ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) “Về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị” và Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
b) Đổi mới công tác dân vận của cơ quan nhà nước, tập trung vào: thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự chuyển biến rõ rệt về cải cách hành chính, đặc biệt là cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đúng quy định, hợp lòng dân; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
c) Xây dựng, tổ chức lực lượng làm công tác dân vận; củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; Ban chỉ đạo Quy chế dân chủ ở cơ sở, đồng thời tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ; đưa nội dung kiểm tra, giám sát vào chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm.
d) Thực hiện nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW về quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW, ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị quy định về việc Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
đ) Tăng cường công tác dân vận của Đảng và của chính quyền; phát huy vai trò giám sát của các đoàn thể chính trị - xã hội, của nhân dân, báo chí và công luận trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên; nghiên cứu, xây dựng và ban hành cơ chế, biện pháp bảo vệ, khuyến khích người dân phản ánh, tố giác và tích cực đấu tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
e) Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải thực hiện nghiêm túc việc tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, lắng nghe, đối thoại trực tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị của nhân dân, nhất là những biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên.
g) Xây dựng và thực hiện Quy định về việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan, cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; có hình thức xử lý đối với những tổ chức, cá nhân có chỉ số hài lòng thấp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban cán sự đảng, Đảng ủy Bộ
a) Ban cán sự đảng Bộ giao Văn phòng Ban cán sự đảng Bộ nghiên cứu, giúp Ban cán sự cụ thể hóa các nội dung của Chương trình hành động này trong Chương trình công tác hằng năm của Ban cán sự đảng Bộ, định kỳ báo cáo kết quả việc thực hiện.
b) Đảng ủy Bộ giao Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ cụ thể hóa các nội dung của Chương trình hành động này trong Chương trình công tác hằng năm, hằng quý của Ban Thường vụ và Đảng ủy Bộ, định kỳ báo cáo kết quả với Đảng ủy Bộ.
2. Các cấp ủy, đoàn thể, đơn vị trực thuộc Bộ
Căn cứ Chương trình hành động này, các cấp ủy, đoàn thể, đơn vị xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết, cụ thể hóa cho từng năm, 6 tháng, quý, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, bảo đảm thiết thực, khả thi, hiệu quả; tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả với Ban cán sự đảng, Đảng ủy Bộ.
3. Các thành viên Ban cán sự đảng Bộ, bí thư cấp ủy, trưởng các đoàn thể, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
a) Căn cứ Chương trình hành động này và Chương trình hành động của đơn vị để xây dựng kế hoạch thực hiện của cá nhân theo chức trách, nhiệm vụ được giao; thể hiện quyết tâm, tinh thần đổi mới, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của người đứng đầu.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Tổ chức quán triệt triển khai, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá
a) Các cấp ủy cùng với thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo tổ chức quán triệt sâu rộng tới từng đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để tạo sự đồng thuận, tin tưởng và quyết tâm thực hiện Chương trình hành động.
b) Văn phòng Đảng - Đoàn thể chủ trì, phối hợp với các ban và các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy Bộ thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tham mưu cho Ban Thường vụ và Đảng ủy Bộ sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác xây dựng Đảng.
c) Vụ Tổ chức cán bộ (Văn phòng Ban cán sự đảng Bộ) chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đảng - Đoàn thể và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp chung tình hình thực hiện Chương trình hành động; định kỳ báo cáo Ban cán sự đảng Bộ, Lãnh đạo Bộ và Đảng ủy Bộ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình hành động, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo đồng chí Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng (qua Văn phòng Ban cán sự đảng Bộ) để xem xét, quyết định./.