Sign In

Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11- KH/TW và Nghị quyết số 77/NQ-CP về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới

08:25 29/08/2023

Chọn cỡ chữ A a  

Ngày 29/8/2023, Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Kế hoạch số 550-KH/BCSĐTNMT thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Kế hoạch số 11- KH/TW ngày 28 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII và Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27- NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.

 

Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục thực hiện xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (sau đây gọi là Nghị quyết 27-NQ/TW), Kế hoạch số 11-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (sau đây gọi là Kế hoạch số 11-KH/TW), Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 12/5/2023 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn mới (sau đây gọi là Nghị quyết số 77/NQ-CP), Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện như sau:

Xác định rõ các nội dung và nhiệm vụ chủ yếu nhằm thực hiện các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Nghị quyết số 27 -NQ/TW, Kế hoạch số 11-KH/TW và Nghị quyết số 77/NQ-CP phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện, tình hình thực tiễn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Yêu cầu: Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11-KH/TW và Nghị quyết số 77/NQ-CP.

Xác định đúng, đầy đủ, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của Bộ, bảo đảm tính toàn diện và đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11-KH/TW và Nghị quyết số 77/NQ-CP.

Đảm bảo tính khả thi trong phân công thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với điều kiện, tình hình về tổ chức, hoạt động và chức năng của các đơn vị thuộc Bộ; tăng cường phối hợp với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được phân công; đồng thời bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan trong hệ thống chính trị, giữa cấp ủy, chính quyền các đơn vị thuộc Bộ trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 27- NQ/tW, Kế hoạch số 11-KH/TW và Nghị quyết số 77/NQ-CP.

Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và chấn chỉnh những lệch lạc; điều chỉnh hợp lý các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể hóa trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.

Phân công cho các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; đảm bảo tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Nhiệm vụ trọng tâm 

Tại Kế hoạch, Ban Cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường đề ra thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:  

1.Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, phổ biến nội dung của Nghị quyết số 27-NQ/TW

Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với Đảng ủy Bộ lãnh đạo, chỉ đạo các đảng bộ, chi bộ trực thuộc phối hợp với Thủ trưởng đơn vị tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt sâu Nghị quyết số 27 - NQ/TW để cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức hiểu biết đúng, đầy đủ các nội dung, ý nghĩa và tầm quan trọng của Nghị quyết số 27 -NQ/TW đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường nói riêng và việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.

Các cấp ủy đảng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu sâu, phân tích và tổ chức thảo luận những nội dung của Nghị quyết số 27- NQ/TW nhất là nội dung liên quan trực tiếp đến lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; xác định, lựa chọn nội dung thiết thực, phù hợp để đưa vào sinh hoạt thường kỳ và chuyên đề của đảng bộ, chi bộ; xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc nhiệm vụ cụ thể để đơn vị triển khai những nội dung trong Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11-KH/TW và Nghị quyết số 77/NQ-CP.

Các cấp ủy đảng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11 - KH/TW và Nghị quyết số 77/NQ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng, kỷ luật, kỷ cương và tăng cường nguồn nhân lực trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của các cấp ủy Đảng đối với công tác xây dựng pháp luật; Ban cán sự đảng Bộ cho ý kiến về định hướng chính các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quan trọng trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật; không để xảy ra tình trạng “tham nhũng chính sách”; không được lồng ghép “lợi ích nhóm”, lợi ích cục bộ của cơ quan quản lý nhà nước trong văn bản pháp luật hoặc chỉ thiên về tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước, mà thiếu đồng hành với người dân, doanh nghiệp.

Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật; người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật; cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nào thì chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật đó.

Thực hiện nghiêm quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020); khắc phục triệt để tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản quy phạm pháp luật; kết quả xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được xem xét là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, là tiêu chuẩn xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, nhất là người đứng đầu.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo cơ sở pháp lý thực hiện nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tăng cường kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm trái pháp luật, kịp thời phát hiện, xử lý quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo các bộ, ngành thực hiện công tác rà soát, vướng mắc, bất cập của hệ thống pháp luật và xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.

Xây dựng hệ thống pháp luật tài nguyên và môi trường dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, ổn định, khả thi, dễ tiếp cận, đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, khơi dậy, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững của đất nước, nhất là hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản theo thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Kiện toàn, củng cố các tổ chức pháp chế của Bộ theo hướng tập trung, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác xây dựng pháp luật; bổ sung số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác xây dựng pháp luật; thực hiện điều động các công chức, viên chức, người lao động có năng lực chuyên môn và có kinh nghiệm thực tiễn tham gia xây dựng, hoàn thiện pháp luật.

Thành lập nhóm chuyên gia tư vấn chính sách trong trường hợp cần thiết để giúp tư vấn, phản biện đối với các chính sách quan trọng hoặc các vấn đề quan trọng trong xây dựng chính sách, pháp luật tài nguyên và môi trường; có cơ chế tài chính, đãi ngộ để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học giỏi trong và ngoài nước tham gia công tác xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật.

Tăng cường, ưu tiên nguồn lực tài chính để bảo đảm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; ưu tiên cao nhất về kinh phí, áp dụng định mức cao nhất theo quy định cho hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng pháp luật; đồng thời, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có khuyết điểm, vi phạm trong công tác xây dựng pháp luật.

3. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp và tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, đối thoại chính sách trong xây dựng và thực thi pháp luật

Chủ động phối hợp, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan trong quá trình nghiên cứu, rà soát, tổng kết và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Đẩy mạnh và đổi mới các phương pháp, hình thức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân; chú trọng việc lấy ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, cơ quan quản lý, doanh nghiệp, người dân, nhất là ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật. Nghiêm túc tiếp thu, giải trình đầy đủ, thực chất các ý kiến góp ý để nâng cao chất lượng và tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật.

Tiếp tục đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tài nguyên và môi trường. Xây dựng mạng lưới, nâng cao năng lực của hệ thống dịch vụ pháp lý, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý để người dân và doanh nghiệp dễ tiếp cận pháp luật. Đổi mới cơ chế thi hành pháp luật, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với thực hiện pháp luật, bảo đảm pháp luật tài nguyên và môi trường được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả. Xác định rõ trách nhiệm của đơn vị, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thi hành pháp luật tài nguyên và môi trường.

Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật và năng lực phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng mắc, bất cập trong thực thi pháp luật để có giải pháp xử lý kịp thời.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và học tập kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng, hoàn thiện pháp luật

Đẩy mạnh, coi trọng công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về chính sách, pháp luật tài nguyên và môi trường; đổi mới tư duy xây dựng pháp luật phù hợp với yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước trong tình hình mới; bảo đảm sự tương thích của pháp luật tài nguyên và môi trường với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.

Tăng cường ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào xây dựng, hoàn thiện pháp luật tài nguyên và môi trường. Khai thác, ứng dụng thành tựu của khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ số để đổi mới phương pháp, rút ngắn quy trình, tiết giảm thời gian, nâng cao chất lượng soạn thảo, tham vấn, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Đẩy mạnh nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng, hoàn thiện pháp luật tài nguyên và môi trường. Tăng cường hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; chú trọng việc nội luật hóa những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Chủ động tham gia, đóng góp vào việc xây dựng, định hình các thể chế đa phương và trật tự quốc tế, khu vực. Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; giải quyết hiệu quả các xung đột về thẩm quyền và pháp luật giữa Việt Nam và các quốc gia khác, bảo đảm tốt các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức, cơ quan Nhà nước Việt Nam.

Tăng cường hợp tác giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam với đối tác quốc tế về pháp luật phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, định hướng hợp tác quốc tế của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn mới, trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao năng lực của các đơn vị thuộc Bộ, thực hiện đầy đủ, hiệu quả các cam kết, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

Tăng cường công tác thông tin đối ngoại về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành tựu trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Việt Nam, tập trung vào các nội dung, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền khoa học, hợp lý, đi đôi với nâng cao trách nhiệm, gắn với bảo đảm nguồn lực, năng lực thực hiện pháp luật cho các địa phương và các đơn vị; tăng cường kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của từng địa phương và các đơn vị. Xác định rõ trách nhiệm giữa Bộ với các đơn vị; giữa các đơn vị với nhau; giữa Bộ với chính quyền địa phương; khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; phân định rõ trách nhiệm giữa cá nhân và tập thể, đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước.

5. Tăng cường công tác cải cách hành chính và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

Tiếp tục đẩy mạnh nhiệm vụ cải cách hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, cản trở cạnh tranh lành mạnh; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong giải quyết thủ tục hành chính; áp dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; góp phần xây dựng nền kinh tế số, chính phủ số, xã hội số. Tiếp tục cải cách, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, chất lượng dịch vụ công trong phạm vi nhiệm vụ của Bộ; sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo hướng tinh gọn, đảm bảo chất lượng, hoạt động hiệu quả.

Khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; phân định rõ trách nhiệm giữa cá nhân và tập thể, đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Bộ.

Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ, tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao bằng sản phẩm cụ thể và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Bộ.

Đẩy mạnh thực hiện công tác xây dựng, vận hành đồng bộ, thông suốt các cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Các giải pháp chủ yếu

Để triển khai thực hiện Kế hoạch hiệu quả, tập trung vào các giải pháp chủ yếu sau:

Tiếp tục thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng một cách toàn diện, đồng bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đảng viên trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khẩn trương tổ chức, rà soát, xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện Kế hoạch của Ban cán sự sự đảng Bộ, đưa các nội dung thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11-KH/TW và Nghị quyết số 77/NQ-CP vào chương trình, kế hoạch hàng năm để chỉ đạo, tổ chức thực hiện, bảo đảm chất lượng và bao quát tất cả các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, trong đó, cần nhấn mạnh một số lĩnh vực trọng tâm.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, đổi mới phương pháp lãnh đạo, điều hành; chỉ đạo tăng cường hơn nữa mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị trong Bộ; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính, tiết kiệm chi phí hành chính gắn với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Đẩy mạnh kiện toàn tổ chức bộ máy, tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết. Tăng cường ứng dụng các công cụ quản lý, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và thi đua - khen thưởng trong việc thực hiện Nghị quyết số 27- NQ/TW, Ke hoạch số 11-KH/TW và Nghị quyết số 77/NQ-CP.

Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thống, báo chí trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, định hướng dư luận, củng cố đồng thuận xã hội trong quá trình thực hiện Nghị quyết. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức các hoạt động đi vào chiều sâu, thực chất hơn nhằm khích lệ, động viên tinh thần cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Về tổ chức thực hiện, các thành viên Ban cán sự đảng, Ban thường vụ Đảng ủy Bộ, các cấp ủy đảng, các chi bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bí thư Ban cán sự đảng, Đảng ủy Bộ, Bộ trưởng về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi lĩnh vực, nhiệm vụ được giao.

Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung trong Kế hoạch, các đơn vị thuộc Bộ nghiên cứu, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết gắn với chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị bảo đảm khả thi, thiết thực, hiệu quả; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung đã được xác định trong Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11-KH/TW, Nghị quyết số 77/NQ-CP và các chương trình, kế hoạch triển khai của các cơ quan có liên quan; kịp thời báo cáo Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các nhiệm vụ chủ yếu được xác định trong Kế hoạch này có trách nhiệm cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm; đối với những nhiệm vụ đã rõ, đã có văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo Bộ phải tổ chức triển khai ngay, bảo đảm thực hiện kịp thời, hiệu quả những nội dung liên quan trong Kế hoạch của Bộ;

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chủ động rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm đồng bộ, thống nhất; tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; bảo đảm pháp luật tài nguyên và môi trường được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả;

Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Phụ lục của Quyết định này; Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này của Bộ; định kỳ hằng năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện gửi Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Bộ trưởng theo quy định.

Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ, tổ chức, đơn vị có liên quan: Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo và kiến nghị Ban cán sự đảng, Bộ trưởng các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này;

Tham mưu giúp Bộ trưởng tăng cường công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; xử lý vi phạm hành chính trong thi hành pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;

Tham mưu giúp Bộ trưởng tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật tài nguyên và môi trường nghiêm minh, hiệu quả, góp phần bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững.

Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị giúp Bộ trưởng tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, xây dựng tiêu chí và đánh giá kết quả thực hiện sắp xếp cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, chất lượng, hoạt động hiệu quả; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đưa nội dung phù hợp về tài nguyên và môi trường vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống giáo dục quốc dân.

Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị giúp Bộ trưởng tăng cường, chủ động hội nhập quốc tế về tài nguyên và môi trường, góp phần đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Vụ Kế hoạch - Tài chính bảo đảm và tăng cường nguồn lực đầu tư, đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng hiệu quả kinh phí xây dựng và thi hành pháp luật tài nguyên và môi trường; bố trí nguồn ngân sách đảm bảo cho các đơn vị triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.

Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường, các đơn vị trực thuộc Bộ và các cơ quan liên quan làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của ngành tài nguyên và môi trường, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11-KH/TW và Nghị quyết số 77/NQ-CP.

Văn phòng Ban cán sự đảng phối hợp Vụ Pháp chế giúp Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ban cán sự đảng trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này và thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 Chi tiết nội dung Kế hoạch tải tại đây.

 

Ý kiến

Tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của BCH TW Đảng khóa X, Kết luận số 80-KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày11/9/2009 của Chính phủ

Ngày 2/7/2024, Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Công văn số 646-CV/BCSĐTNMT gửi Đảng ủy Bộ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ; Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ về việc tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của BCH TW Đảng khóa X, Kết luận số 80-KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ.

Triệu tập tham gia Hội nghị toàn quốc quán triệt Quy định số 144-QĐ/TW và Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XIII

Ngày 1/7/2024, Văn phòng Đảng ủy Bộ Tài nguyên và Môi trường có Công văn số 2219-CV/ĐU gửi các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy Bộ về việc triệu tập tham gia Hội nghị toàn quốc quán triệt Quy định số 144-QĐ/TW và Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XIII.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính

Ngày 30/5/2024, Đảng ủy Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Công văn số 2168-CV/ĐU gửi các cấp ủy trực thuộc về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.